fbpx

Đá Opal

Đá Opal

Tính chất vật lý

Opal tên khoáng vật bắt nguồn từ tiếng Phạn Upala có nghĩa là đá quý. Opal có công thức hóa học là SiO2.nH2O. Là dạng silic dioxit ngậm nước, chính là Thạch Anh vô định hình chứa từ 6 đến 10% nước. Có độ cứng từ 5,5 đến 6,5. Tỷ trọng 2,1 g/cm3. Có ánh như thủy tinh.

Nguồn gốc hình thành

Đá Opal nhiều khi được phát hiện khi đọng lại trong các khe suối nhiệt dịch và suối phun ở các khu vực núi lửa. Đôi khi chúng trở thành những thạch nhũ trắng và trong suốt có quang thái ngọc.

Đá Opal cũng tìm thấy phổ biến trong các hốc và khe giữa những đá phún xuất. Đôi khi tìm thấy ở thành hốc khoáng và hạnh nhân. Nhưng đa phần, đá Opal được thành tạo trong điều kiện ngoại sinh, do sự phá hủy của silicat trong quá trình phong hóa các đá.

Một số đặc điểm chính

Đá Opal có tới hơn 100 các biến thể với rất nhiều sắc màu đa dạng và phong phú.

Do chứa các tạp chất của sắt, mangan, niken và nhiều các nguyên tố khác làm ảnh hưởng đến màu sắc. Nên một số loại đá Opal có những tên gọi riêng.

Tính chất đặc trưng của loại đá này không thể tồn tại khi bị mất nước hoặc khi tiếp xúc với dầu mỡ.

Biến thể và tên gọi

Đá Opal ngoài ra còn có một số biến thể và tên gọi khác của nó.

Arlekin: Là đá Opal có các đốm nhỏ sặc sỡ loang lổ màu đỏ, xanh lá cây, vàng và xanh da trời.

Hyalit: Là đá Opal trong suốt không màu giống thủy tinh.

Girazol: Là đá Opal màu trắng nhợt có những đốm mờ phớt xanh da trời hay phớt đỏ.

Opal hoàng đế: Là đá Opal có ruột màu đỏ sẫm và phần viền bên màu xanh lá cây tươi.

Khả năng chữa bệnh

Những người Hin đu giáo tin rằng đá Opal giúp cho trẻ em mau lớn. Còn có ý kiến khác cho rằng, khi đá Opal mất đi sự lấp lánh, đó là dấu hiệu của đá báo rằng chủ nhân sắp có bệnh. Đối với các nhà thạch học trị liệu hiện đại, Opal có khả năng phát triển trực giác và có những ảnh hưởng tốt đến hệ thần kinh, tuyến yên và đầu xương. Opal có thể điều hòa tất cả chức năng của cơ thể và bảo vệ chúng chống những căn bệnh nhiễm khuẩn.

Ý nghĩa

Chính nhờ sự phong phú về sắc màu mà từ thời cổ đại. Đá Opal đã được cho là biểu tượng của sự biến động, cho những số phận hay thay đổi. Nó khiến cho trực giác ở con người trở nên nhạy bén và tạo ra nguồn cảm hứng.

Ở các nước Phương Đông, nhất là Ấn Độ. Đá Opal từ lâu đã được cho là viên đá của tình yêu, của sự tin tưởng và lòng trắc ẩn. Qua những ánh lấp lánh trên bề mặt viên đá, Opal có thể soi sáng trí tuệ, xua tan đi những ý nghĩ u tối và nỗi sợ hãi. Khi nhìn vào đá Opal, những thầy pháp người Ấn Độ có thể hồi tưởng lại những hóa thân của mình trước đây.

Opal là viên đá biểu trưng cho sự hạnh phúc, hy vọng và tình yêu trìu mến. Loại đá này giúp con người luôn liên tưởng đến những ý nghĩ trong sáng và sự đồng cảm.

Opal là biểu trưng của chòm sao Song ngư trong 12 cung hoàng đạo. Nguồn năng lượng chiếu xạ của mặt trời tùy thuộc vào màu sắc của đá.

Công dụng khác

Đá Opal quý làm trang sức, các vật trang hoàng.

Đá khuê tảo (tripôli) dùng để đánh các đồ kim khí.

Đá Kissengua dùng để chế tạo đồ gốm, làm gạch nhẹ.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *